Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sà n giao dịch Thượng Hải tăng 71 Nhân dân tệ, lên mức 3.654 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 70 Nhân dân tệ, chạm mức 3.582 Nhân dân tệ/tấn.
Nhu cầu thép Trung Quốc trì trệ kéo giá quặng sắt giảm sâu
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Äại Liên và Singapore giảm xuống mức thấp nhất trong hÆ¡n 4 tháng và o ngà y 25/4 do nhu cầu thép yếu ở Trung Quốc khiến các nhà máy hạn chế sản lượng, là m tăng khả năng dÆ° cung nguyên liệu thô cho sản xuất thép.
Quặng sắt được giao dịch nhiá»u nhất cho tháng 9 trên Sà n giao dịch hà ng hóa Äại Liên Trung Quốc giảm 1,9% ở mức 711 NDT(102,85 USD)/tấn, trÆ°á»›c đó đã chạm 710,5 NDT, đây là mức thấp nhất kể từ ngà y 20 tháng 12 năm 2022.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) dự báo giá thép trong nước sẽ còn giảm tiếp
Giá hợp đồng quặng sắt tháng 5 trên Sà n giao dịch Singapore giảm 0,8% xuống 103,05 USD/tấn. Trước đó, đạt 102,35 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ đầu tháng 12.
Má»™t số nhà máy tại Trung Quốc – quốc gia sản xuất thép hà ng đầu, hiện Ä‘ang bị ảnh hưởng do nhu cầu thép yếu và giá giảm “đã bắt đầu tÃch cá»±c hạn chế sản xuấtâ€, Ä‘i và o bảo trì.
Hiệp hội Thép Thế giới cho biết, lĩnh vực cơ sở hạ tầng của Trung Quốc có thể tiếp tục được hưởng lợi trong năm nay từ các dự án được khởi xướng và o cuối năm 2022, mặc dù tốc độ tăng trưởng có thể yếu đi và o năm 2024 nếu không có dự án quy mô lớn nà o bắt đầu trong năm nay.
Thép cây trên Sà n giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,6%, thép cuộn cán nóng cũng giảm 1,6%, trong khi thép cuộn tăng 2,5% và thép không gỉ tăng 0,4%.
Than luyện cốc và than cốc trên sà n giao dịch Äại Liên lần lượt giảm 1% và 2,3%.
Giá thép hôm nay ghi nháºn nhiá»u thÆ°Æ¡ng hiệu thông báo giảm tiếp giá thép xây dá»±ng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Äây đã là phiên giảm thứ 4 liên tiếp tÃnh từ 8/4 đến nay.
Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Trước đó, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng đã có dự báo giá thép trong nước sẽ còn giảm tiếp.
Vá» nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp há»™i Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toà n cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vá»±c Mỹ, EU và Trung Quốc chÆ°a thấy tÃn hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nÆ°á»›c sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hà ng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu và o cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt Ä‘á»™ng sản xuất thá»i gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngà nh thép hiện tại vẫn chÆ°a thá»±c sá»± có thay đổi nhiá»u. Tình trạng khó khăn của thị trÆ°á»ng có thể tiếp tục kéo dà i vá» cuối năm.
Sau khi giảm phiên thứ tư, giá thép trong nước hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ã, hiện thép cuá»™n CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Äức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nháºn 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuá»™n CB240 có giá 14.640 đồng/kg; vá»›i thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nháºt, vá»›i dòng thép cuá»™n CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS Ä‘iá»u chỉnh giá xuống ngang vá»›i thị trÆ°á»ng miá»n Trung, dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Nguyễn Duyên