Ngà y 6/9, thị trÆ°á»ng trong nÆ°á»›c giữ nguyên giá bán; quặng sắt trên sà n giao dịch Äại Liên tiếp tục giảm sâu xuống mức thấp nhất trong hÆ¡n 2 tuần.
Các chuẩn mực thép trên sà n giao dịch tương lai Thượng Hải yếu hơn.
Giá thép tại miá»n Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
ThÆ°Æ¡ng hiệu thép Việt Ã, dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Äức, vá»›i dòng thép cuá»™n CB240 dừng ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sà n giao dịch
Thép cây trên sà n giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 giảm 57 Nhân dân tệ, xuống mức 3.045 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tÆ°Æ¡ng lai tại Äại Liên đã giảm trong phiên thứ sáu liên tiếp và đang trên Ä‘Ã giảm hà ng tuần lá»›n nhất trong gần hai năm, do dữ liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc gây áp lá»±c lên triển vá»ng nhu cầu tại thị trÆ°á»ng thép tiêu dùng hà ng đầu.
Hợp đồng quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiá»u nhất trên sà n giao dịch hà ng hóa Äại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giảm 1,9% ở mức 671,5 Nhân dân tệ (94,72 USD)/tấn.
Hợp đồng đã mất 11,24% trong tuần nà y, hướng đến mức giảm hà ng tuần lớn nhất kể từ ngà y 28/10/2022. Giá quặng sắt chuẩn tháng 10 SZZFV4 trên sà n giao dịch Singapore đã giảm 0,74% ở mức 90,35 USD/tấn.
Quặng sắt là má»™t trong những mặt hà ng dá»… bị tổn thÆ°Æ¡ng nhất trÆ°á»›c rủi ro suy thoái của Trung Quốc vì thị trÆ°á»ng bất Ä‘á»™ng sản chiếm phần lá»›n nhu cầu thép, có thể tiếp tục xấu Ä‘i, các nhà phân tÃch của ING cho biết trong má»™t lÆ°u ý.
Giá nhà má»›i tại Trung Quốc tăng cháºm hÆ¡n và o tháng 8, khi ngà nh bất Ä‘á»™ng sản Ä‘ang váºt lá»™n để tìm đáy.
Chỉ số nhà quản lý mua hà ng của ngà nh thép Trung Quốc đã giảm trong tháng thứ ba liên tiếp và o tháng 8. Nhu cầu thép trong nước tiếp tục suy yếu, sản lượng thép giảm, lượng dự trữ của các nhà máy thép tiếp tục tăng và giá nguyên liệu thô vẫn ở mức thấp.
Sá»± sụt giảm của quặng sắt diá»…n ra khi Hiệp há»™i sắt thép Trung Quốc khuyến cáo các nhà máy không nên thúc đẩy sản xuất trở lại và tăng sản lượng quá nhanh, mặc dù Æ°á»›c tÃnh nhu cầu thép sẽ phục hồi ở má»™t mức Ä‘á»™ nhất định trong tháng 9 và 10, các nhà phân tÃch của ANZ cho biết.
Các nhà phân tÃch của ING cho biết: "Chúng tôi dá»± kiến ​​giá quặng sắt sẽ tiếp tục giảm trong năm nay trong bối cảnh nhu cầu yếu và nguồn cung đủ".
Các thà nh phần sản xuất thép khác trên DCE đã mất giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,71% và 2,98%.
Các chuẩn má»±c thép trên sà n giao dịch tÆ°Æ¡ng lai Thượng Hải yếu hÆ¡n. Cuá»™n cán nóng SHHCcv1 giảm gần 2,8%, thép cây SRBcv1 giảm 2,67%, thép dây SWRcv1 và thép không gỉ SHSScv1 Ä‘á»u giảm khoảng 0,5%.
Nguồn: Kinh tế & Äô thị