Ngà y 28/8, thị trÆ°á»ng trong nÆ°á»›c giữ nguyên giá bán; quặng sắt gần đạt mức cao nhất trong ba tuần khi nhu cầu mua giao ngay tăng thúc đẩy tâm lý.
Các chuẩn mực thép trên sà n giao dịch tương lai Thượng Hải mạnh hơn.
Giá thép tại miá»n Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
ThÆ°Æ¡ng hiệu thép Việt Ã, dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Äức, vá»›i dòng thép cuá»™n CB240 dừng ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép trên sà n giao dịch
Thép cây trên sà n giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 tăng 11 Nhân dân tệ, lên mức 3.362 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tương lai tăng lên mức cao nhất trong gần ba tuần, được thúc đẩy bởi nhu cầu mua tăng từ các nhà sản xuất thép tại quốc gia tiêu thụ hà ng đầu là Trung Quốc trước mùa nhu cầu cao điểm sắp tới.a
Hợp đồng quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiá»u nhất trên sà n giao dịch hà ng hóa Äại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc tăng 3,34% ở mức 758 Nhân dân tệ (106,38 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ ngà y 7/8.a
Giá quặng sắt chuẩn tháng 9 SZZFU4 trên sà n giao dịch Singapore đã tăng 1,5% ở mức 101,75 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngà y 9/8.
Pei Hao, má»™t nhà phân tÃch tại công ty môi giá»›i quốc tế Freight Investor Services có trụ sở tại Thượng Hải cho biết: "Äá»™ng lá»±c chÃnh cho đợt phục hồi giá nà y là tÃn hiệu được củng cố vá» việc cắt giảm lãi suất từ ​​Chủ tịch Cục Dá»± trữ Liên bang Mỹ Powell. HÆ¡n nữa, má»™t số nhà sản xuất thép bắt đầu tÃch trữ quặng sắt để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho tháng 9 khi nhu cầu thép có khả năng cải thiện, há»— trợ giá quặng."
Má»™t số nhà máy đã lên kế hoạch tiếp tục sản xuất sau thá»i gian bảo dưỡng, là m dấy lên kỳ vá»ng rằng nhu cầu quặng sẽ chạm đáy, theo các nhà phân tÃch tại Everbright Futures.
Tuy nhiên, biên lợi nhuáºn thép má»ng và lượng hà ng tồn kho cảng cao vẫn là rà o cản, hạn chế Ä‘Ã tăng, các nhà phân tÃch cho biết.
Các nhà sản xuất thép đã chuyển sang thua lá»— từ lợi nhuáºn từ tháng 1 - 7, so vá»›i má»™t năm trÆ°á»›c đó, ngay cả khi lợi nhuáºn công nghiệp của Trung Quốc tăng vá»›i tốc Ä‘á»™ nhanh hÆ¡n.
Các thà nh phần sản xuất thép khác trên DCE tăng vá»t, vá»›i than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 4,57% và 3,86%, lên mức cao nhất trong hai tuần.
Các chuẩn mực thép trên sà n giao dịch tương lai Thượng Hải mạnh hơn. Thép cây SRBcv1 tăng 1,12%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,9%, thép dây SWRcv1 tăng 1,37% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,05%.
Các nhà phân tÃch tại Huatai Futures cho biết trong má»™t lÆ°u ý: "Cả sản lượng và lượng tồn kho của các sản phẩm thép xây dá»±ng Ä‘á»u giảm; việc tạm dừng hoán đổi công suất thép đã thúc đẩy tâm lý ngắn hạn".
Trung Quốc đã tạm dừng chÆ°Æ¡ng trình thay thế công suất thép từ ngà y 23/8 trong khi Ä‘ang ná»— lá»±c sá»a đổi các biện pháp. NhÆ°ng rất khó để đảo ngược tình hình khi nhu cầu trong nÆ°á»›c vẫn chÆ°a đủ.
Nguồn: Kinh tế và đô thị