Giá thép tại miá»n Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục chuỗi ngà y đi ngang, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt à tiếp tục bình ổn, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Sản lượng thép tháng 10 của Trung Quốc Ä‘ã giảm 8,3% so vá»›i tháng trÆ°á»›c. Ảnh: newcivilengineer
Sản lượng thép tháng 10 của Trung Quốc đã giảm 8,3% so với tháng trước. Ảnh: newcivilengineer
Thép Việt Äức bình ổn giá bán, vá»›i 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi trong vòng 30 ngà y qua, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nháºt, vá»›i dòng thép cuá»™n CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép trên sà n giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sà n giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 50 Nhân dân tệ, xuống mức 3.641 Nhân dân tệ/tấn.
Theo Reuters, sản lượng thép tháng 10 của Trung Quốc đã giảm 8,3% so vá»›i tháng trÆ°á»›c, do các biện pháp kiá»m chế Covid-19 Ä‘ang diá»…n ra và cuá»™c khủng hoảng ngà y cà ng sâu sắc trong lÄ©nh vá»±c bất Ä‘á»™ng sản của nÆ°á»›c nà y đã ảnh hưởng đến nhu cầu, khiến má»™t số nhà máy bắt đầu ngừng hoạt Ä‘á»™ng để bảo trì sá»›m.
Quốc gia sản xuất thép hà ng đầu thế giới đã sản xuất 79,76 triệu tấn kim loại và o tháng trước, theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia, giảm so với 86,95 triệu tấn trong tháng 9.
Tuy nhiên, sản lượng đã tăng 11% so vá»›i cùng tháng má»™t năm trÆ°á»›c, khi phân phối Ä‘iện và hạn chế nghiêm ngặt vá» mức sản lượng đã đẩy sản lượng thép hà ng ngà y xuống mức thấp nhất trong nhiá»u năm.
Theo tÃnh toán của Reuters, sản lượng thép trung bình hà ng ngà y của tháng 10 ở Trung Quốc là 2,57 triệu tấn, thấp nhất kể từ tháng 11/2021 khi đạt trung bình 2,3 triệu tấn. Sản lượng hà ng ngà y trong tháng 9 trung bình là 2,9 triệu tấn.
Dá»± trữ quặng sắt nháºp khẩu tại các cảng Trung Quốc đã tăng kể từ giữa tháng 10, đạt 136 triệu tấn và o ngà y 11/11, dữ liệu tÆ° vấn của SteelHome cho thấy.
Trong khi đó, nhu cầu yếu đã gây áp lá»±c lên giá thép, cÅ©ng nhÆ° chi phà sản xuất Ä‘ang tăng lên do giá Ä‘iện cao hÆ¡n trong mùa Äông, khiến các nhà sản xuất thép chịu thiệt hại nặng ná». Nhiá»u nhà máy đã cắt giảm tá»· lệ sá» dụng hoặc bắt đầu bảo trì trÆ°á»›c thá»i hạn.
Tổng sản lượng từ tháng 1 đến tháng 10 đạt 860,57 triệu tấn, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái và so với mức giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái từ tháng 1 đến tháng 9.
Hiệp hội Thép Thế giới có trụ sở tại Brussels dự kiến ​​nhu cầu thép của Trung Quốc giảm 4% trong cả năm, khiến nhu cầu toà n cầu dự kiến ​​giảm 2,3% trong bối cảnh lạm phát gia tăng và lãi suất tăng.
Nguồn tin: Kinh tế & Äô thị