Giá thép tại miá»n Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có thay đổi từ ngà y 16/10 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt à duy trì đi ngang, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
DÆ° thừa công suất thép vẫn là má»™t mối lo ngại trong khu vá»±c ASEAN. Ảnh: Bloomberg
Dư thừa công suất thép vẫn là một mối lo ngại trong khu vực ASEAN. Ảnh: Bloomberg
Thép Việt Äức vá»›i 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nháºt, vá»›i dòng thép cuá»™n CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép trên sà n giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sà n giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 7 Nhân dân tệ, lên mức 3.642 Nhân dân tệ/tấn.
Viện Sắt thép Äông Nam à (SEAISI) nháºn thấy ASEAN-6 (bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Philippines, Malaysia, Indonesia) nhu cầu thép tăng và o năm 2022, nhÆ°ng dÆ° thừa công suất vẫn là má»™t mối lo ngại trong khu vá»±c.
Nhu cầu thép ASEAN-6 dự kiến ​​sẽ tăng 3,6% lên 77,9 triệu tấn và o năm 2022 từ 75,3 triệu tấn và o năm 2021, Tổng thư ký hiệp hội Yeoh Wee Jin cho biết tại Hội chợ triển lãm và sự kiện Steel Mega của SEAISI ở Subang Jaya (Malaysia).
Tuy nhiên, tăng trưởng vẫn chịu rủi ro toà n cầu đáng kể từ lạm phát cao và giá cả biến Ä‘á»™ng trong bối cảnh nhu cầu cháºm lại ở Trung Quốc và khu vá»±c.
Nhu cầu thép của Việt Nam dự kiến ​​tăng 2,5% so với cùng kỳ lên 22,6 triệu tấn trong năm nay, trong khi nhu cầu thép của Thái Lan và Malaysia tăng lần lượt 1,6% và 7,8% lên 18,8 triệu tấn và 7,6 triệu tấn.
Trong khi đó, nhu cầu thép ở Singapore được dự báo sẽ tăng 0,8% lên 2,5 triệu tấn, trong khi nhu cầu ở Philippines và Indonesia dự kiến ​​sẽ tăng 5% mỗi nước lên 10,2 triệu tấn và 16,2 triệu tấn tương ứng.
Tổng ThÆ° ký Hiệp há»™i Yeoh Wee Jin chia sẻ thêm rằng tình trạng dÆ° thừa công suất tại ASEAN được kỳ vá»ng sẽ dẫn đến sá»± hợp nhất của ngà nh trong khu vá»±c.
"Công suất hiện tại ở ASEAN là khoảng 71,8 triệu tấn. Công suất má»›i mà chúng tôi đã theo dõi là khoảng 90,8 triệu tấn. Vá»›i tất cả công suất nà y sắp tá»›i, chúng tôi dá»± kiến ​​trong tÆ°Æ¡ng lai đạt 162,6 triệu tấn và o khoảng năm 2030" - ông nháºn xét.
Tình trạng dÆ° thừa công suất bắt nguồn từ việc mở rá»™ng công suất nhanh chóng ở Indonesia, Việt Nam và Malaysia. Các nhà máy Việt Nam Ä‘ang đóng cá»a lò cao trong bối cảnh nhu cầu yếu, trong khi nhiá»u công suất thép hÆ¡n Ä‘ang được phê duyệt tại Malaysia.
Hiện, nhu cầu thép của Malaysia ở mức tốt nhất là 10 triệu tấn/năm, nhưng công suất hiện tại là 16 triệu tấn/năm và dự kiến đạt 46 triệu tấn/năm với các khoản đầu tư mới.
Trong khi các nhà máy thép khổng lồ của Trung Quốc Ä‘ang được thà nh láºp trong khu vá»±c để bán thép trở lại Trung Quốc, lãnh đạo SEASI bà y tá» lo ngại vá» thị trÆ°á»ng thép trong bối cảnh nhu cầu yếu và công suất dÆ° thừa.
Nguồn tin: Kinh tế & Äô thị