Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt à giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay ghi nháºn mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.
Sà n giao dịch Thượng Hải hôm nay ghi nháºn mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.
Thép Việt Äức vá»›i 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS duy trì mức giá bán thấp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nháºt, vá»›i dòng thép cuá»™n CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Giá thép tại miá»n Nam
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Giá thép trên sà n giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sà n giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 25 Nhân dân tệ, lên mức 3.747 Nhân dân tệ/tấn.
Trung Quốc đã Ä‘Æ°a ra lá»™ trình để ngà nh công nghiệp váºt liệu xây dá»±ng, má»™t trong những ngà nh phát thải khà nhà kÃnh lá»›n nhất của đất nÆ°á»›c, vượt qua lượng khà thải carbon và o năm 2030.
Kế hoạch đặt ra các yêu cầu đối vá»›i ngà nh công nghiệp áp dụng váºt liệu má»›i và nâng cấp công nghệ để giảm tiêu thụ năng lượng và phát thải carbon trong các ngà nh chÃnh bao gồm xi măng, thủy tinh và gốm sứ trong kế hoạch 5 năm lần thứ 14 giai Ä‘oạn 2021 - 2025.
Khuyến khÃch việc sáp nháºp và hợp nhất trong ngà nh để phân bổ nguồn lá»±c tốt hÆ¡n và cải thiện cÆ¡ cấu ngà nh theo kế hoạch của bốn ban ngà nh trung Æ°Æ¡ng đã ban hà nh.
Lộ trình nà y phù hợp với chương trình nghị sự rộng lớn hơn của Trung Quốc đến năm 2020 nhằm đạt mức phát thải carbon dioxide cao nhất và o năm 2030 và đạt được mức độ trung hòa carbon và o năm 2060.
Kế hoạch nà y là lá»™ trình tạo đỉnh carbon cho ngà nh cụ thể đầu tiên được ban hà nh cho các mục tiêu giảm carbon của Trung Quốc. Nhiá»u kế hoạch cho các ngà nh công nghiệp bao gồm năng lượng, thép và hóa dầu dá»± kiến sẽ được thá»±c hiện theo.
Theo Há»™i đồng Váºt liệu Xây dá»±ng Trung Quốc, ngà nh công nghiệp váºt liệu xây dá»±ng chiếm 13,2% tổng lượng khà thải carbon dioxide của Trung Quốc khi là nÆ°á»›c sản xuất và tiêu thụ váºt liệu xây dá»±ng lá»›n nhất thế giá»›i.
Chỉ riêng sản xuất xi măng đã chiếm gần 83% tổng lượng khà thải carbon dioxide của ngà nh, má»™t nguyên nhân chÃnh gây ra sá»± nóng lên toà n cầu.
Nhiá»u nhà phân tÃch cho rằng kế hoạch nà y sẽ dẫn đến má»™t cuá»™c tái cÆ¡ cấu lá»›n trong ngà nh, đặc biệt là giữa các nhà sản xuất xi măng, để loại bá» những công ty nhá» hÆ¡n.
Nguồn tin: Kinh tế & Äô thị